Thứ Bảy, 21 tháng 3, 2015

Bộ Giáo Trình Tiếng Hàn Tổng Hợp

Bộ Giáo Trình Tiếng Hàn Tổng Hợp
bộ giáo trình tiếng hàn tổng hơp


Nhằm hỗ trợ các học viên học tập tốt tiếng hàn, Trung tâm tiếng hàn SOFL gửi tới các học viên bộ Giáo trình và sách Bài tập tiếng hàn tổng hợp.

Giáo trình sơ cấp 1: Tại Đây

Bài Tập sơ cấp 1: Tại Đây

Giáo trình sơ cấp 2: Tại Đây

Bài tập sơ cấp 2: Tại Đây

Giáo trình trung cấp 3: Tại Đây

Bài tập trung cấp 3: Tại Đây

Giáo trình trung cấp 4: Tại Đây

Bài tập trung cấp 4: Tại Đây

Giáo trình cao cấp 5: Tại Đây

Bài tập cao cấp 5: Tại Đây

Thứ Sáu, 13 tháng 3, 2015

Bài 15: Từ Vựng Tên Các Loại Thuốc

Bài 15: Từ Vựng Tên Các Loại Thuốc
감기약 ......thuốc cảm
기침약 ......thuốc ho
마취약 ......thuốc tê
마취제...... thuốc mê
도포약 ......thuốc bôi
가루약 ......thuốc bột
내복약 ......thuốc uống
물약 ..........thuốc nước
쓴 약......... thuốc đắng
신경안정제..... thuốc an thần
보음[補陰]제... thuốc bổ âm
다이어트 약.....thuốc giảm cân
지혈제....... thuốc cầm máu
회충약 .......thuốc tẩy giun
소독약....... thuốc sát trùng
피임약....... thuốc tránh thai
비듬약 .......thuốc trị gàu
소화제 .......thuốc tiêu hóa
구급약 .......thuốc cấp cứu
보약 ...........thuốc bổ thận
살균제 .......thuốc sát trùng
상비약 .......thuốc dự phòng
외용약....... thuốc bôi ngoài
태아 영양제 ........thuốc dưỡng thai
가래삭이는 약 = 거담제.. thuốc khử đờm
관장제 ........thuốc rửa ruột
구토제 ........thuốc chống nôn
머리염색약 = 염모제... thuốc nhuộm tóc
위장약 .........thuốc đau dạ dày
모발영양제...thuốc dưỡng tóc
소독약....... thuốc tiệt trùng
특효약 .......thuốc đặc biệt
결핵약 .......thuốc chữa suyễn
예방약 .......thuốc phòng chống
안약........... thuốc nhỏ mắt
강심제....... thuốc trợ tim
항암제....... thuốc chống ung thư
설사약 .......thuốc đi ngoài
근육보강제 ....... thuốc tăng nở cơ bắp
해독제 .......thuốc giải độc
점안액 .......thuốc nhỏ mắt
진경제....... thuốc hạn chế co giật
기생충구충제......... thuốc diệt kí sinh trùng
불로장수약 = 불노장생약 thuốc trường sinh bất não
멀미약 .......thuốc chống say tàu xe
혈압약 .......thuốc huyết áp
연고.......... thuốc mỡ
해열제 .......thuốc hạ sốt
항생제 .......thuốc kháng sinh
한약...........thuốc bắc
진통제 .......thuốc giảm đau
소염제 .......thuốc chống viêm
살충제....... thuốc sát trùng
자극제 .......thuốc kích thích


Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL Chúc các bạn học tốt nhé!

Thứ Bảy, 7 tháng 3, 2015

Bài 1. Xin lỗi, anh tên là gì?

Bài 1. Xin lỗi, anh tên là gì?
 
실례지만, 이름이 어떻게 되세요?
bạn tên gì
1.1 Bình và ông James Baker gặp nhau lần đầu ở một buổi tiếp tân.

빈과 제임스베커씨가 한 접견실에서 처음 만나다.
B : Chào anh.
안녕하세요.
J : Chào anh. Xin lỗi, anh tên là gì?
안녕하세요. 실례지만, 이름이 어떻게 되세요?
B : Tôi tên là Bình. Rất vui được gặp anh
제 이름은 빈 입니다. 만나서 반갑습니다.
J : Tôi tên là James. Rất vui được gặp anh.
저는 제임스 입니다. 만나서 반갑습니다.

1.2 Việt và Lan đã biết nhau

비엣과 란은 서로 알고있다
V : Chào cô Lan. Cô có khỏe không?
안녕하세요 란씨. 건강하세요?
L : Chào anh Việt. Tôi khỏe. Còn anh?
안녕하세요 비엣씨. 저는 건강해요. 당신은요?
V : Cám ơn cô. Tôi cũng khỏe.
고마워요. 저도 건강해요.
L : Chào anh. Hẹn gặp lại.
안녕히 가세요. 또 만나요.
V : Chào cô. Hẹn gặp lại.
안녕히 가세요. 또 만나요.

1.3 Trong lớp học

교실에서
A : Chào cô.
선생님 안녕하세요.
B : Chào các bạn. Các bạn khỏe không?
여러분 안녕. 여러분 건강해요?
A : Dạ, khỏe. Cám ơn cô. Còn cô?
네, 건강해요. 감사합니다 선생님, 선생님은요?
B : Càm ơn. Tôi cũng khỏe.
고마워요. 나도 건강해요.
[문법]
1. "là" 는 문장의 주어인 명사/대명사를 연결하는 연결동사로서 "~이다" 라는 의미이며, 때때로 생략 가능하다.
예) Tôi tên là Min
내 이름 이다 민 (내 이름은 민입니다.)
2. "gì" 는 의문사로서 "무엇, 어떤" 의 의미로 의문구를 만들때 주로 쓰인다.
예) Em tên là gì
너 이름 이다 무엇? (너 이름이 뭐니?)
3. 인칭 대명사 : 이름대신 서로를 호칭하기 위한 대명사
ông : 나이든 남성
bà : 나이든 여성
anh : 형, 오빠나 동갑내기 남성
chị : 누나, 언니 동갑내기 여성
cô : 여자선생님, 아가씨
thầy: 남자선생님
em : 나이 어린사람
- 상대를 호칭하거나, 자신 스스로를 호칭할때도 동일.
* 예) 자신보다 어린 사람에게 Em tên là gì? (너 이름이 뭐니?)
자신보다 나이많은 상대에게 Em tên là Hà. (제 이름은 하 입니다.)
4. có... không? : ~있어요? ~ 해요? 라는 질문문장을 만든다.
예) Ông có khỏe không?
할아버지 건강 하세요?

Cô có bạn trai không?
아가씨 남자친구 있어요?

Thứ Năm, 5 tháng 3, 2015

Những Điều Cần Biết Về Tiếng Hàn Trước Khi Học

Những ai muốn học tiếng hàn đều tự đặt ra trong đầu mình rất nhiều câu hỏi. Việc giải đáp các câu hỏi này sẽ khiến các bạn thấy rất nhiều khó khăn khi học. Chính vì lý do đó những ai học được tiếng hàn thì sẽ có rất nhiều cơ hội khi bước chân vào cuộc sống tự lập.

Đầu tiên Ai sử dụng tiếng Hàn?

Người sử dụng tiếng hàn chủ yếu người Hàn Quốc và người Triều Tiên, gồm cả một số kiều dân Triều Tiên đang sống ở nước ngoài.

Có bao nhiêu người dụng tiếng Hàn?

Khoảng 77 triệu người sử dụng tiếng Hàn, đứng thứ 13 trên thế giới, bằng với tiếng Pháp, tiếng Ý, là ngôn ngữ được sử dụng thường xuyên thứ 10 trên internet.
Trước đây người Hàn quốc sử dụng tiếng Hán để ghi chép, vào thế kỷ thứ 15 tiếng Hàn được ra đời, còn nhiều tranh cãi về thể loại tiếng Hàn nhưng đa số ý kiến cho rằng thuộc dạng ngôn ngữ (chắp dính), có 14 phụ âm và 10 nguyên âm, rất dễ ghép và học thuộc, tiếng Hàn còn một tên nữa là Ashimkul(아침글): loại chữ có thể học trong vòng 1 buổi sang, tóm lại bạn không quá mất nhiều thời gian để có thể đọc viết tiếng Hàn.

Ngữ pháp tiếng hàn có dễ học hay không?

Theo trật tự SOV, không thay đổi trật tự ngữ pháp trong câu hỏi, thời thế khá đơn giản, không thay đổi ý nghĩa của câu khi vị trí thành phần câu thay đổi, phần nhấn mạnh được đưa lên đầu câu, tổng thể rất đơn giản và dễ học.

Cách phát âm như thế nào?

Tiếng Hàn có cách phát âm mỗi vùng miền khác nhau, ngoài ra còn có phương ngôn khá nặng. Tiếng Bắc Hàn có phần khác tiếng Hàn quốc, đặc biệt là về phần Qui tắc đầu âm (두음법칙)

Từ vựng tiếng Hàn có thật sự dễ nhớ

Từ Vựng tiếng hàn gồm 3 thể loại: từ thuần Hàn, từ Hán Hàn và từ ngoại lai (tiếng Anh, tiếng Nhật). Về ngữ pháp và một số ngữ âm giống tiếng Nhật.
   
Cũng như tiếng Nhật, tiếng Hàn rất chú trọng sử dụng kính ngữ, tối thiểu có 3-4 cách thể hiện (kính ngữ- thường- bất lịch sự), có ý kiến cho rằng có 6 cách tôn kính trong sử dụng tiếng Hàn.

Hiện tại có khoảng 70 trường đại học ở Trung Quốc có khoa tiếng Hàn, 17 trường đại học có kkhoa tiếng Hàn và 286 trường phổ thông đào tạo tiếng Hàn tại Nhật Bản, có 17 trường có khoa tiếng Hàn tại Việt Nam, Thái Lan có 7 trường, có khoảng 15 trường đại học ở Mông cổ. Tổng 742 trường đại học trên thế giới đào tạo tiếng Hàn hoặc có khoa tiếng Hàn, khoảng  2000 trung tâm đào tạo tiếng Hàn  trên thế giới (không tính Nhật Bản).

Chính vì thế tại sao chúng ta không học tiếng hàn? Hãy quyết định thật nhanh trước khi các bạn có ý định từ bỏ nó!


Thứ Hai, 2 tháng 3, 2015

10 Mẹo Học Từ Vựng Tiếng Hàn

Những bạn mới bắt đầu học tiếng hàn thì thường nhận xét là từ vựng tiếng hàn rất khó nhớ. Điều đó chỉ đúng với những ai chưa có kinh nghiệm và phương pháp học tiếng Hàn. Dưới đây mình sẽ chia sẻ một số kinh nghiệm học từ vựng của mình sau khi trải qua các khóa học cơ bản của các trung tâm tiếng hàn.



1. Hãy học những từ có liên quan đến nhau.


Nếu đang học từ miêu tả miền quê thì đừng lẫn với các từ miêu tả các thứ ở thành phố hoặc những từ miêu tả tính cách. Những từ liên quan với nhau thường cùng xuất hiện và sẽ dễ hơn khi nhớ chúng chung với nhau.

2. Học từ vựng trong những lĩnh vực mà bạn yêu thích.

Nếu quan tâm về nghệ thuật hoặc bóng đá, hãy đọc về những đề tài này. Có lẽ trong tiếng mẹ đẻ bạn biết rất nhiều từ miêu tả một bức tranh, một trận đá bóng nhưng bạn lại không biết trong tiếng Hàn chúng gọi là gì – hãy tìm thử xem! Hãy nhớ rằng những gì bạn thích là những điều bạn muốn nói về và là một phần của con người bạn - nếu không biết cách diễn đạt chúng, việc này có thể làm bạn lo lắng đấy!

3. Hãy có một cuốn từ điển hình ảnh.

Nó sẽ giúp bạn nhớ từ mới dễ dàng hơn thông qua việc nhìn tranh của chúng. Đồng thời bạn cũng nên có một cuốn từ điển Hàn - Hàn nhé, việc tra từ điển Hàn Hàn sẽ tốt hơn cho bạn trong việc nhớ từ mới nhé!!!

4. Sử dụng video.

Lần tới khi xem một bộ phim bạn hãy ghi lại bằng tiếng mẹ đẻ 5 hoặc 10 đồ vật bạn nhìn thấy nhưng lại không biết từ tiếng Hàn của chúng là gì. Tra những từ này trong từ điển, rồi xem lại bộ phim, luyện tập cách sử dụng chúng. Một lần nữa chúng ta lại thấy rằng nhớ một cái gì đó thật dễ dàng nếu ta nhìn thấy hình ảnh của nó.

5. Thu một cuốn băng từ vựng.

Trong khi bạn đi bộ, lái xe đi làm hay đợi xe bus bạn hãy nghe cuốn băng đó. Đầu tiên nói từ đó bằng ngôn ngữ mẹ đẻ, dừng lại sau đó nói từ đó bằng tiếng Anh. Khoảng dừng này sẽ cho bạn thời gian để trả lời trước khi xem câu trả lời chính xác. Bạn cũng có thể tải các bài nghe ở các cuốn giáo trình tiến hàn về điện thoại để nghe thay cho việc nghe nhạc khi lúc nào rãnh rỗi nhé.

6. Mua một cuốn từ điển các từ xếp theo nghĩa.

Đó là tập hợp các từ đồng nghĩa và trái nghĩa. Cố gắng sử dụng nhiều từ khác nhau. Dĩ nhiên đôi lúc bạn sẽ dùng một từ không phù hợp, nhưng điều này không ngăn trở bạn sử dụng cuốn sách hữu ích này cho việc xây dựng một vốn từ vựng phong phú.

7. Luyện tập từ mới khi viết luận.

Nếu bạn có bài tập viết về nhà hãy lấy ra các từ mới mà mình đã học sau đó cố gắng sử dụng chúng vào bài viết của mình. Nếu không sử dụng các từ mới học lúc nói hoặc viết bạn sẽ nhanh chóng quên chúng đấy.

8. Luyện tập từ mới khi làm bài tập ngữ pháp.

Đừng lãng phí những cơ hội quý báu sử dụng vốn từ bạn vừa học. Học luôn phải đi đôi với hành thì bạn mới có thể tiến bộ nhanh được. Nhiều bạn có tư tưởng hôm nay học xong thì cứ để đấy đến khi nào trước buổi học tiếp theo mới đọc qua. Phương pháp học tiếng hàn như vậy sẽ làm cho bạn có xu hướng ỷ lại, làm quên rất nhiều từ vựng nhé. Các bạn phải từ bỏ cách học như vậy thì mới có thể có tiến bộ trong việc học tiếng hàn nói riêng và học các môn khác nói chung. Cách học của mình là: Hôm nào cũng để ra tầm 20 phút đến 30 phút để đọc qua các bài cũ nhé!

9. Luyện tập từ mới khi nói.

Liệt kê khoảng 5 từ mới mà bạn định sử dụng trong lớp. Cố gắng dùng chúng trong các cuộc thảo luận. Tin tôi đi, bạn sẽ tìm ra cách để lái câu chuyện theo cách mà bạn có thể sử dụng ít nhất một vài trong số những từ này.

10. Hãy đọc nhiều.

Đọc nhiều không những có thể cải thiện kĩ năng đọc mà bạn còn có thể xây cho mình một vốn từ vựng phong phú. Trong bài đọc thường có nhiều từ liên quan đến nhau và bạn có thể dùng những từ đã học để đoán nghĩa của những từ mới.


Chủ Nhật, 1 tháng 3, 2015

Bài 10: Vì đau người nên tôi đến trễ

 10    몸이 아파서 늦게 왔어요

 
I. Từ vựng tiếng Hàn

건강             Sức khỏe                          감기             Cảm cúm
몸살감기       Cảm                                처방전          Đơn thuốc
명소             Thông thường                    일반             Thông thường
따로따로       Riêng biệt                         관리를하다    Quản lý
조퇴하다       Nghĩ làm sớm                    챙기다          Thu dọn, sắp xếp
이해하다       Hiểu                                 진찰을받다    Đi khám bệnh

II. Ngữ pháp tiếng Hàn

1. V/Adj   //해서

- //해서 được dùng sau động từ hoặc tính từ để biểu hiện nguyên nhân hoặc lý do. Cả câu văn trước//해서 là nguyên nhân của câu văn sau. Câu văn sau là kết quả của câu trước.
Ví dụ :       아프다 아파서 덥다    더워서

-Không sử dụng//해서 ở thì quá khứ. Khi nói về sự việc trong quá khứ ta vẫn dùng thì hiện tại.
      Ví dụ :     어제 호앙씨를 만나서 기분이 좋았어요.

- Câu sau //해서 không sử dụng thức mệnh lệnh (으)세요 hay thí dụ (으)ㅂ시다. Thay vào đó ta sẽ dùng cấu trúc ()니까?
      호앙씨, 아프니까 병원에 가세요.

2. V_ //여야 하다

- //여야 하다 sử dụng cùng với động từ biểu hiện một nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện.
Trong cấu trúc//여야 하다trong giao tiếp hằng ngày, người Hàn thường dùng 되다 thay cho 하다. Vì vậy ta thường nói: 쉬어야돼요, 공보해야돼요 thay cho 쉬어야해요 và 공보해야해요.

III. Luyện tập

Các bạn đọc và dịch đoạn văn dưới đây .


          저는 너무 아파서 벙원에 가야해요.
          내일 시첨이 었어서 공보해야해요.
          호앙씨아침을 꼭 먹어야해요.
          박상아씨, 내일 아침에 8시까지 와야해요.
          약을 먹고 물을 많이마세야돼요.
          건강을 생각해서 매일 운동을 해야돼요.


Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL Chúc các bạn học tốt nhé!

Thứ Bảy, 28 tháng 2, 2015

kinh nghiệm săn học bổng Hàn Quốc

Kinh Nghiệm Săn Học Bổng Du Học Hàn Quốc

Hàn Quốc đã và đang trở thành điểm đến hấp dẫn đối với học sinh, sinh viên Việt Nam. Học bổng du học có lẽ đã không còn là cụm từ xa lạ với mỗi học sinh sinh viên hiện nay. Đó là niềm ao ước của không biết bao nhiêu bạn trẻ năng động và ham học hỏi. Và để đặt chân tới niềm ao ước ấy có lẽ là cả một quá trình tích lũy, cố gắng lâu dài và có kế hoạch cụ thể.

Cũng như các nước khác, mỗi một chương trình học bổng Du Học Hàn Quốc cũng đều có những yêu cầu khác nhau, mà ứng cử viên phải đáp ứng và thỏa mãn những điều kiện đó mới có cơ hội thành công. Ở Hàn Quốc có rất nhiều loại học bổng và nguồn học bổng thường là do các trường, các tổ chức và chính phủ Hàn Quốc cấp. Thông thường các trường đại học khi cấp học bổng không đặt ra yêu cầu đối tượng ứng viên và những cam kết sau khi hoàn tất quá trình học tập. Nhưng với các chương trình học bổng của chính phủ hoặc của các tổ chức, ứng viên phải đáp ứng những yêu cầu về độ tuổi và kinh nghiệm làm việc, sau khi ra trường phải cam kết phục vụ trong lĩnh vực nào đó theo thời gian nhất định. Trước khi xin học bổng, các ứng viên cần tìm hiểu rõ hệ thống giáo dục từng trường và các chương trình đào tạo, cũng như những ngành nghề ưu tiên hay thế mạnh của họ. Hầu hết việc nộp hồ sơ xin học bổng từ chương trình của các tổ chức và chính phủ hoàn toàn miễn phí, trừ chi phí gửi hồ sơ qua bưu điện.

Ngoài ra, ở các trường đại học, mỗi giáo sư thường có các phòng nghiên cứu của riêng mình, và họ cũng cấp học bổng để tìm kiếm những sinh viên chăm chỉ, xuất sắc học tập và làm việc không những ở trường mà còn ngay tại phòng thí nghiệm của mình. Học bổng này được gọi là Học bổng Phòng thí nghiệm / Học bổng giáo sư. Sau khi bạn đã được giới thiệu bởi 1 người có quen biết với giáo sư, hoặc khi đã tự tìm được giáo sư thích hợp với chuyên môn của mình, bạn có thể tiến hành bước chuẩn bị hồ sơ để gửi đi. Hãy gửi hồ sơ của bạn trực tiếp tới giáo sư bằng email trước, sau đó hãy gửi bằng đường bưu điện sau. Thường xuyên liên lạc với giáo sư bằng email để biết kết quả. Các giáo sư Hàn Quốc rất lịch sự, trong trường hợp giáo sư không có ý định cấp học bổng, họ sẵn sàng giới thiệu hồ sơ của bạn cho những giáo sư khác có như cầu. Hãy gọi các giáo sư Hàn Quốc bằng Sir, và trên tiêu đề của email bạn nên ghi rõ là thư xin học bổng, bạn sẽ luôn được trả lời.

Dưới đây là tổng hợp những kinh nghiệm săn học bổng Hàn Quốc từ nhiều nguồn khác nhau.

I. Những vấn đề mà bạn phải có sự chuẩn bị lâu dài:
1. Điểm GPA:


Tùy theo mỗi chương trình học bổng mà họ yêu cầu ứng viên phải có điểm Trung bình toàn khóa (Grade Point Average – GPA) khác nhau. Thông thường bạn nên có điểm trung bình toàn khóa trên 8.0 (theo hệ thống tính điểm cũ ở Việt Nam), điều này đặc biệt quan trọng với các bạn có ý định xin học bổng đại học. Vì các bạn chưa hoặc ít có cơ hội tham gia nghiên cứu khoa học. Với những người muốn xin học bổng thạc sỹ hoặc tiến sỹ thì GPA có thể thấp hơn nếu như có công trình nghiên cứu chất lượng (Có tên trên các bài báo đăng trên tạp chí quốc tế uy tín).

2. Nghiên cứu khoa học:
Đây là cơ hội để bạn làm quen với công việc nghiên cứu. Tùy theo đặc thù từng lĩnh vực mà bạn sẽ làm quen và học được các kinh nghiệm, kỹ thuật khác nhau, những thứ rất có ích trong sơ yếu lí lịch (CV) của bạn khi xin học bổng.

Việc bạn tham gia nghiên cứu khoa học sẽ giúp bạn tìm được những người bạn cùng chí hướng, làm quen với giáo sư, nâng cao cơ hội tìm học bổng. Và như các bạn đã biết, trong hồ sơ xin học bổng của bạn thường phải có thư giới thiệu, thư giới thiệu của những giáo sư đóng vai trò quan trọng trong hồ sơ xin học bổng của bạn.

3. Kỹ năng ngoại ngữ:
Ngoại ngữ cũng là một phần rất quan trọng trong hồ sơ xin học bổng của bạn. Bạn có ngoại ngữ sẽ là một ưu thế trong quá trình apply học bổng, khi hồ sơ giữa các bạn có sự tương đồng thì ngoại ngữ cũng là một trong những yếu tố để họ lựa chọn bạn. Hoặc ngoại ngữ cũng là một phần giúp bạn nhận được những ưu ái lớn(như Học bổng chính phủ Hàn Quốc, nếu bạn có TOPIK cấp 5 hoặc cấp 6, bạn sẽ được miễn học tiếng 1 năm đầu và được cấp thêm 100.000 KRW/tháng ngoài những trợ cấp đã có.

Không phải người Hàn nào cũng biết và giao tiếp được tiếng Anh, nên bạn sẽ rất dễ lúng túng và nhiều khó khăn khi họ không thể hiểu bạn nói gì và bạn không diễn đạt điều mình muốn. Thậm chí bạn có thể gọi món trong tâm trạng rất lo lắng không biết món mình gọi sẽ như thế nào? (Thường menu ở Hàn không có tiếng Anh). Quan trọng nhất là có kết quả của kỳ thi TOPIK càng cao thì cơ hội xin học bỗng càng dễ. Muốn đạt kết quả cao các bạn nên luyện thi topik ở mọi lúc, mọi nơi

4. Tham gia các hoạt động ngoại khóa:
Việc tham gia vào các tổ chức tình nguyện trong nước quốc tế, các tổ chức phi chỉnh phủ, hoặc một khóa đạo tạo ngắn hạn quốc tế tổ chức ở Việt Nam về lĩnh vực bạn có ý định xin học bổng hoặc tham gia vào các hoạt động đoàn thể ở trường, lớp… cũng góp phần làm đẹp CV của bạn và làm hồ sơ xin học bổng của bạn có trọng lượng hơn.

5. Chuẩn bị một bộ hồ sơ xin học bổng hoàn chỉnh:
Trong thời gian cố gắng học tập trên lớp, chuẩn bị ngoại ngữ và các hoạt động ngoại khóa khác, bạn nên tìm hiểu và làm một bộ hồ sơ xin học bổng hoàn chỉnh. Có thể bạn chưa biết hoặc chưa tìm được chương trình học bổng cụ thể nào phù hợp với bạn và yêu cầu của chương trình đó như thế nào. Nhưng bạn cũng nên chuẩn bị trước cho mình một bộ hồ sơ tương đối, nhìn chung phần lớn các chương trình học bổng đều yêu cầu các giấy tờ sau:

– Bằng cấp, bảng điểm. Bạn nên đi đến các trung tâm dịch thuật công chứng để nhờ họ dịch và công chứng sang tiếng Anh. (Nếu bạn có xếp hạng đáng mơ ước (bạn cao tầm <=10%, tốt nhất là <=5%), đừng chần chừ, hãy làm một bảng xếp hạng và đính kèm ngay trong hồ sơ của bạn để nó trông “hoành tráng” hơn. Còn nếu xếp hạng của bạn dưới mức này thì bạn không nên nộp, sẽ chỉ khiến cho hồ sơ của bạn thêm phần “nhợt nhạt” mà thôi.)

Chứng chỉ tiếng anh (TOEFL hoặc IELTS).

Sơ yếu lí lịch (CV). Cái này bạn có thể tự thiết kế thật khoa học và bắt mắt. Một số chương trình học bổng đòi hỏi bạn làm CV theo mẫu của họ, tuy nhiên nếu bạn đã có CV tự thiết kế thì việc copy và paste sang mẫu CV của họ cũng rất nhanh.

Tuyên bố cá nhân (Personal Statement hoặc Statement of Purpose). Đặc biệt quan trọng với những bạn có ý đinh xin học bổng Đại học và phổ thông vì bạn chưa có kinh nghiệm nghiên cứu.

Kế hoạch học tập (Study Plan hoặc Research Proposal). Cái này quan trọng với những người xin học bổng Thạc sỹ và Tiến sỹ.

Thư giới thiệu. Thường thì các chương trình học bổng yêu cầu 2-3 thư giới thiệu từ những giáo sư cũ, thầy giáo cũ, giám đốc của bạn, người hướng dẫn tốt nghiệp… Bạn nên viết trước rồi nhờ họ xem lại và ký, và có dấu nữa thì càng tốt.

Ngoài ra tùy từng chương trình học bổng mà họ có thể đòi hỏi những giấy tờ khác như Giấy khai sinh, Hộ khẩu… cũng phải dịch sang tiếng Anh và công chứng. Bạn nên scan bộ hồ sơ này vì rất nhiều chương trình học bổng bạn có thể ứng cử online. Và việc ứng cử online sẽ giúp bạn tiết kiệm một khoản không nhỏ.

6. Tìm học bổng:
Sau khi đã trang bị cho mình những yếu tố cần thiết, nếu bạn cảm thấy mình đã sẵn sàng để apply một học bổng nào đó, hãy bắt tay ngay vào việc tìm kiếm học bổng phù hợp với hồ sơ của mình.

Có rất nhiều cách để tìm kiếm học bổng nhưng phổ biến hiện nay là tìm học bổng trên Internet. Bạn cũng có thể theo dõi các học bổng tiếng hàn trên trang trungtamtienghan.edu.vn đây thực sự là nguồn thông tin hữu ích cho các bạn. Khi bạn tìm trên các trang web kh cần thận trọng vì cũng có những thông tin về một số dấu hiệu lừa đảo: yêu cầu trả lệ phí cho việc đăng ký tìm kiếm những thông tin học bổng; thông báo bạn nhận được học bổng trong khi bạn chưa bao giờ nộp hồ sơ; email thông báo bạn nhận được học bổng nhưng phải trả một khoản tiền nào đó; yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân chi tiết như thẻ ngân hàng, hộ chiếu…; học bổng “chỉ dành cho bạn” (nhà cung cấp học bổng hợp pháp luôn dành cơ hội cho mọi ứng viên); chương trình giải thưởng hay rút thăm trúng thưởng yêu cầu thông tin cá nhân, cam kết bạn sẽ được nhận học bổng nếu đăng ký nộp hồ sơ…

Nếu các bạn không quá u mê thì đều có thể nhận ra rằng đã gọi là học bổng mà lại còn mất tiền này tiền kia thì đâu còn là học bổng nữa? Hãy tỉnh táo để tránh tiền mất mà học bổng chẳng thấy đâu.


Thứ Sáu, 27 tháng 2, 2015

Cách Nhận Diện Từ Hán Hàn

Một trong những thuận lợi của người Việt khi học tiếng Hàn là: Trong tiếng Hàn có rất nhiều từ có nguồn gốc từ tiếng Hán, giống như các từ Hán Việt trong tiếng Việt (tạm gọi chúng là từ Hán Hàn)

Tuy nhiên, do tiếng Hàn không được phong phú như tiếng Việt nên trong quá trình biến đổi dẫn đến việc một từ tiếng Hàn được dùng đại diện cho nghĩa của nhiều từ gốc Hán. Ví dụ ,chúng ta vốn biết đến từ 사전 nghĩa là :”Tự điển” nhưng thực tế nó còn hơn mười nghĩa khác (tư điền ,tư chiến ,tử chiến …),chưa tính đến trường hợp một từ đơn như từ 사 thì có đến khoảng 3 chục nghĩa khác nhau … Chính vì thế việc học từ vựng tiếng hàn trở nên rất khó khăn đối với những bạn mới bắt tay vào học tiếng hàn
Nhưng mọi chuyện sẽ đơn giản hơn nếu ta để ý và biết được nguyên tắc chuyển đổi như sau:

-Các từ Hán Hàn thường là danh từ (chỉ một đối tượng, một khái niệm…)

-Kết hợp với 하다 để trở thành động, tính từ. Các từ có đuôi 다 (không phải 하다) thì không phải là từ Hán Hàn.

-Trong các từ Hán Hàn chỉ có các phụ âm cơ bản, không có các phụ âm kép (ㄲ,ㄸ…). Ngoài ra có thể không kết thúc bằng các nguyên âm sau ㅡ (ư) … (ví dụ: không có các từ 그, 므, 느 …)

Sau đây là bảng so sánh giữa từ Hán Hàn và Hán Việt.

1- Phụ âm ㄱ tương đương với các phụ âm c, k, kh, gi.

*ㄱ ~ c – 고급 (高級): Cao cấp
*ㄱ ~ k – 기술 (技術): Kỹ thuật
*ㄱ ~ kh – 가능 (可能): Khả năng
*ㄱ~ gi – 가정 (家庭): Gia đình

2- ㄴ ~ n, l

*ㄴ ~ n – 소녀 (少女): Thiếu nữ
*ㄴ ~ ㅣ – 노화 (老化): Lão hóa

3- ㄷ ~ đ

*ㄷ ~ đ – 도시 (都市): Đô thị

4- ㄹ ~ l

*ㄹ ~ l – 독립 (獨立): Độc lập

5- ㅁ ~ m, v, d

*ㅁ ~ m – 부모 (父母): Phụ mẫu
*ㅁ ~ v – 만능 (萬能): Vạn năng
*ㅁ ~ d – 면적 (面積): Diện tích.

6- ㅂ ~ b, ph

*ㅂ ~ b – 본능 (本能): Bản năng.
*ㅂ ~ ph – 법률 (法律): Pháp luật.

7- ㅅ ~ x, s, t, th

*ㅅ ~ x – 사회 (社會): Xã hội
*ㅅ ~ s – 생일 (生日): Sinh nhật
*ㅅ ~ t – 사전 (辭典): Từ điển
*ㅅ ~ th – 서기 (書記): Thư ký

8- ㅇ ~ ng, nh, l, n, v, d

*ㅇ ~ ng – 은행 (銀行): Ngân hàng.
*ㅇ ~ nh – 인력 (人力): Nhân lực.
*ㅇ ~ ㅣ – 연결 (連結): Liên kết. (Theo tiếng Bắc Hàn là 련결, tiếng Nam Hàn không viết ㄹ ở đầu)
*ㅇ ~ n – 여자 (女子): Nữ tử (con gái)
*ㅇ ~ v – 운동 (運動): Vận động.
*ㅇ ~ d – 연출 (演出): Diễn xuất.

9- ㅈ ~ ch, tr, t, đ

*ㅈ ~ ch, tr – 전쟁 (戰爭): Chiến tranh.
*ㅈ ~ t – 존재 (存在): Tồn tại.
*ㅈ ~ đ – 지도 (地圖): Địa đồ (bản đồ).

10- ㅊ ~ch, tr

*ㅊ ~ ch – 침구 (鍼灸): Châm cứu.
*ㅊ ~ tr – 치료 (治療): Trị liệu.

11- ㅋ ~ kh

*ㅋ ~ kh – 쾌감 (快感): Khoái cảm.

12- ㅌ ~ th, đ

*ㅌ ~ th – 타향 (他鄕): Tha hương.
*ㅌ ~ đ – 특별 (特別): Đặc biệt.

13- ㅍ ~ ph, b

*ㅍ ~ ph – 품격 (品格): Phẩm cách.
*ㅍ ~ b – 폭력 (暴力): Bạo lực.

14- ㅎ ~ h, gi

*ㅎ ~ h – 화가 (畫家): Họa gia (=họa sĩ)
*ㅎ ~ gi – 해결 (解決): Giải quyết.

Cùng học thêm các bài học tại website: trungtamtienghan.edu.vn

Thứ Năm, 26 tháng 2, 2015

Lịch thi Topik 2015

Lịch thi Topik 2015
 Các kỳ thi Năng lực tiếng Hàn – TOPIK năm 2015 từ 38 đế 43 sẽ diễn ra đồng loạt tại Hàn Quốc và các quốc gia khác trên thế giới. Do chênh lệch múi giờ nên Châu Mỹ, Châu Âu và Châu Phi sẽ thi sớm hơn 1 ngày.

Xem thêm:

Các bước tự luyện thi Topik hiệu quả

Thông tin cơ bản về kì thi Topik

lịch thi topik
lịch thông báo kết quả thi topik
Các thang điểm:
Tổng quát về đề thi Topik và thang điểm:
*** Topik I (cấp 1 và 2)
Đọc: 40 câu – 100 điểm
Nghe: 30 câu – 100 điểm
Thời gian làm bài 100p, điểm tối đa 200đ.
Trên 80 điểm đạt cấp 1
Trên 140 điểm đạt cấp 2

*** Topik II (cấp 3, 4, 5, 6)
Đọc: 50 câu – 100 điểm
Nghe: 50 câu – 100 điểm
Viết: 4 câu – 100 điểm
Thời gian làm bài 180p, điểm tối đa 300đ
Trên 120 điểm đạt cấp 3
Trên 150 điểm đạt cấp 4
Trên 190 điểm đạt cấp 5
Trên 230 điểm đạt cấp 6

Nếu các bạn chưa chuẩn bị được gì về kỳ thi topik thì các bạn có thể tham dự khóa học luyện thi topik của trung tâm.

Trung tâm tiếng hàn SOFL chúc các bạn có một kỳ thi topik tốt nhất
nguồn: Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL

Thứ Ba, 13 tháng 1, 2015

Bài 4: Rẽ phải đến công ty



Bài 4 : Rẽ phải đến công ty


I. Từ mới

준비하다       Chuẩn bị                          만들다          Làm
놀다             Chơi                                소풍가다       Đi dã ngoại
알다             Biết                                 무르다          Không biết
찾다             Tìm kiếm                         필요하다       Cần
근저        Gần                    정도        Khoảng              그저께     Hôm kia
어제        Hôm qua            오늘        Hôm nay            내일        Ngày mai
작년        Năm ngoái          올해        Năm nay            내년        Sang năm
지난주     Tuần trước          이번주     Tuần này           다음주     Tuần sau
지난달     Tháng trước        이번달     Tháng này         다음달     Tháng sau
동                Đông                               서                Tây
남                Nam                                북                Bắc
지도             Bản đồ                             농담             Câu nói đùa
도시락          Thức ăn

남이섬          Đảo Nami
춘전             Chung Cheon

II.  Ngữ pháp

1. 그런데

그런데    có nghĩa là nhưng. Được dùng với 2 tình huống

-       Dùng để biểu đạt khi nghĩa của câu sau đối lập với câu trước.

Ví dụ :       한국어는 어럽습니다.
          한국어는 재미있습니다
ð  한국어는 어럽습니다, 그런데 재미있습니다.

-       Dùng khi có ý muốn thay đổi chủ đề câu chuyện.
Ví dụ :      남이섬은 어디에 있어요?
          주말 날씨가 어때요?
ð  남이섬은 춘전근저에 있어요, 그런데 주말 날씨는 어때요?

2.    V 아/어/ 주다

Lúc ra lệnh hay nhờ vả ta dùng mệnh lệnh cách ()세요. Nhưng so với (으)세요 thì //해주다mang tính khiêm tốn hơn.
/ 주다 đứng sau danh từ và thường đi cùng với (으)세요 cho nên trong rất nhiều trường hợp có dạng là // 주세요
-        주세요 được dùng khi động từ kết thúc bằng âm 
-        주세요 được dùng khi động từ kết thúc bằng các âm khác
-        주새요 được dùng khi động từ được tạo bởi 하다
-       Trong trường hợp động từ kết thúc bằng âm thì 

          가다             가주세요                 오다             와주세요
          앉다             앉아주세요              읽다             읽어주세요
          가다리다       가다려주세요           말하다          말해주세요
          운전하다       운전해주세요

3. Bắt đầu (부터) và Kết thúc (까지)

-Chỉ thời gian bắt đầu (부터) và kết thúc (까지)
          오늘부터 내일까지 집에서 쉬어요.

                   장소명사 _ 에서 장소명사_까지

-Chỉ địa điểm bắt đầu (에서) và kết thúc (까지)
          서울에서 베트남까지 비행기를 타고 가요.

4. N+ (으)로 

() đứng sau danh từ, có khả năng chỉ phương hướng.
Danh từ đứng trước () thường là các danh từ liên quan đến phương hướng hay danh từ chỉ nơi chốn. Động từ đi kèm thường là 가다오다.
Nếu danh từ phía trước có patchim thì dùng 으로, nếu không thì dùng .

Ví dụ :      어른쪽으로, 아래, 사무실

 - Vì  biểu hiện phương hướng nên động từ trong câu cũng giống . Tuy nhiên chỉ địa điểm nên sau  thường là 있다 hoặc 없다 và cấu trúc câu là:
                 
                   장소명사 +  + 있다/없다

()đi với động từ chỉ sự chuyển động và thường sử dụng dưới hình thức:

              N địa điểm+ () + 가다/오다

          오른쪽으로 가요.               Đi về phía bên phải.
          회사 와요.                     Đi đến công ty.      
          위 올라가세요.               Đi lên tầng 2.

Thứ Sáu, 9 tháng 1, 2015

Bài 7: Phụ âm cuối - Patchim trong tiếng Hàn


Sơ lược về phụ âm cuối - Patchim trong tiếng hàn
 
Bài 7 : Phụ âm cuối - Patchim trong tiếng Hàn
 

I. Sơ lược về Patchim

Patchim là phụ âm đứng cuối/dưới của một từ trong tiếng Hàn.

Trước hết cần nắm rõ cấu tạo từ trong tiếng hàn, xem ở đây (có link bài nào rồi đó)

Có 2 loại là patchim đơn và patchim kép. Hai trong bốn loại âm tiết trong tiếng Hàn có liên hệ chặt chẻ với phụ âm cuối.
-       Loại 1: Nguyên âm + phụ âm (은, 안, 알, 응 …)
-       Loại 2: Phụ âm + nguyên âm + phụ âm (강, 담, 붓, 잣 …)

 Chủ yếu patchim thường được đưa về  7 phụ âm cơ bản là : ㄱ ㄴ ㄷ ㄹ ㅂ ㅁ ㅇ

 

PatchimCách phát âm                           Ví dụ
ㄱ,ㄲ,ㅋ꽃 /kôt/  hoa
눈 /nun/ mũi/tuyết
ㄷ,ㅅ,ㅊ,ㅈ,ㅎ,ㅌ,ㅆ구두/kutu/ giày
겨울 /kyoul/ mùa đông
ㅂ,ㅍ밥 /bap/cơm
봄 / bôm/ mùa xuân
병/byong/ chai/lọ
                                 

II. Patchim đơn

-       Loại 1: ㄴ (산), ㄹ (칼), ㅁ(금), ㅇ (강)
Đặc điểm chung của patchim loại 1 là âm rung
Có thể cảm nhận được việc luồng hơi từ phổi lên bị cản lại và có thể cảm nhận âm rung được phát ra.

-       Loại 2: ㄷ(곧), ㅌ(밑), ㅅ(읏), ㅆ(었), ㅈ(낮), ㅊ(빛)
Khi được viết như là phần cuối của một âm tiết thì sẽ cảm nhận được tất cả âm thanh được thoát ra do luồng hơi từ phổi lên bị cả lại đều là 았

-       Loại 3: ㄱ(녹), ㄲ(밖), ㅋ(부엌), ㅂ(집), ㅍ(짚)
Khác với cách phát âm là âm đầu tiên của âm tiết, chúng ta có thể cảm nhận được luồng hơi từ phổi đi ra bị cản lại.
녹, 박 âm trở thành là âm 악
집, 짚âm trở thành là âm앞

II. Patchim đôi

-       Loại 1: ㄳ(넋), ㄵ(앉), ㄼ(여덟), ㄽ(외곬), ㄾ(핥), ㅄ(ㅄ).
Điểm chung của loại này là âm thanh sẽ được đọc theo phụ âm viết bên trái.
ㄳ→ , ㄵ→ , ㄼ→ , ㄽ→ , ㄾ→ , ㅄ→ 

-       Loại 2: ㄺ(닭), ㄻ(덞), ㄿ(읊)
Đặc điểm chung của loại này là âm thanh sẽ được đọc theo phụ âm bên phải.
          ㄺ→ , ㄻ→ , ㄿ→ 

-       Loại 3: ㄶ(많), ㅀ(앓)
Đặc điểm của loại này là âm được đọc theo phụ âm bên trái.
          ㄶ→ , ㅀ→ 

IV. Từ vựng

Cùng học một số từ vựng cơ bản dưới đây :

떡: Bánh nếp.           빵: Bánh mì.           딸기: Dâu tây.               옷: Áo.               꽃:Hoa
생선: Cá.                 지갑: Ví.                 발: Chân                       잎: Lá.               닭: Gà.

Học tiếng Hàn không khó đúng không mọi người ^^
.

Thứ Tư, 7 tháng 1, 2015

Bài 6: Nguyên âm và phụ âm 3

Bài 6: Nguyên âm và phụ âm 3

Các nguyên âm đôi, phụ âm bật hơi, phụ âm đôi trong tiếng hàn

Bài 6 : Nguyên âm và phụ âm 3


I. Nguyên âm đôi

Chữ Hangeul có 21 nguyên âm, trong đó có 10 nguyên âm cơ bản và 11 nguyên âm mở rộng(còn gọi là nguyên âm đôi). Nguyên âm được viết theo trình tự trên dưới, trước sau, trái trước phải sau.Chúng ta cùng học tiếp 11 nguyên âm đôi dưới đây
 

e해 mặt trời
ye얘기 nói chuyện
ê게 con cua
시계 đồng hồ
wa사괴 quả táo
ㅙ ? tại sao
회사 công ty
wi귀 tai
궤도 quỹ đạo
ưi의사 bác sĩ
woㄷㅓ워요 nóng

Chú ý :
- Nguyên âm đứng một mình thì có âm ㅇ ,  ví dụ từ  의사
- Nguyên âm đứng trong từ như từ과자  thì không còn ㅇ.

II. Phụ âm bật hơi
 

kh크다 bật
th같다 giống nhau
tr김치 kimchi
p프랑스 nước Pháp
 

III.Phụ âm đôi

Bên cạnh hế thống phụ âm đã học , chúng ta tiếp tục học thêm hệ thống phụ âm đôi . hay còn gọi là phụ âm căng trong tiếng Hàn .
 

k căng꼬리 : cái đuôi
b căng예쁘다 đẹp
s căng쓰다  viết
t căng따다  hái
ch căng짜다  mặn


Chú ý : Những phụ âm bật hơi và căng này được phát âm mạnh hơn , dài hơn và đặc biệt là căng hơn các phụ âm tạo ra nó ( ㄱ-ㄷ-ㅂ-ㅅ-ㅈ ). cách phát âm mạnh làm cho nguyên âmngắn lại gây cảm giác hơi nghẹn họng nghe như có dấu nặng khi phát âm tiếng Việt.

IV. Từ vựng
 

Cùng học một số từ vựng cơ bản dưới đây :

아이: em bé
여우: con cáo
오이: dưa leo, dưa chuột
왜: vì sao, tại sao
이:  số 2
우유: sữa
 Chúc các bạn học tốt!